BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 208/TB-ĐHNT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020 |
THÔNG BÁO
Về việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm 2021 – 2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
Kính gửi: CÁC ĐƠN VỊ TRONG TRƯỜNG
Thực hiện Công văn số 1726/BGDĐT-KHCNMT ngày 19 tháng 05 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm 2021 – 2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, Nhà trường đề nghị các đơn vị tham gia xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường như sau:
1. Quan điểm mục tiêu
Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành giáo dục và các văn bản pháp lý của Đảng, Chính phủ về bảo vệ môi trường.
Hoạt động giáo dục BVMT của Bộ GDĐT nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và hình thành phẩm chất, năng lực BVMT cho học sinh, sinh viên, học viên, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục về công tác BVMT hướng tới sự phát triển bền vững (PTBV), đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT và phát huy, nhân rộng những sáng kiến, giải pháp hiệu quả về BVMT, giáo dục BVMT trong các cơ sở giáo dục.
Nhiệm vụ giáo dục BVMT năm 2021 tập trung vào việc phát triển hệ thống tàiliệu, học liệu về các phương pháp, hình thức giáo dục BVMT; phát triển các giải phápđẩy mạnh hoạt động giáo dục BVMT và phòng ngừa ô nhiễm trong các cơ sở giáo dục; thúc đẩy xây dựng và phổ biến các mô hình điển hình, tiên tiến về giáo dục BVMT; tăng cường tập huấn, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục về BVMT, giáo dục BVMT theo định hướng giáo dục vì sự PTBV.
2. Một số chủ đề ưu tiên
Ưu tiên một số chủ đề có tính thời sự, cấp bách trong lĩnh vực BVMT nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và hình thành phẩm chất, năng lực về BVMT cho học sinh, sinh viên, học viên, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến trong các cơ sở giáo dục, cụ thể như sau:
- Phòng ngừa các nguồn gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các khu đô thị lớn và khu vực nông thôn.
- Phân loại rác thải tại nguồn và thu gom rác thải, quản lý chất thải và phế liệu, quản lý chất thải nguy hại trong các cơ sở giáo dục.
- Quản lý rác thải nhựa đại đường.
- Quản lý chất lượng không khí, đặc biệt vấn đề ô nhiễm không khí và bụi mịn ở một số thành phố lớn.
- Trường học xanh, giảng đường xanh, ký túc xá xanh, vệ sinh trường, lớp - Kinh tế xanh, sản xuất xanh, du lịch xanh, tiêu dùng xanh.
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, ngăn chặn sự suy thoái của các hệ sinh thái, suy giảm các loài.
3. Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường
3.1. Nhiệm vụ chuyên môn về giáo dục bảo vệ môi trường
Các đơn vị đề xuất các nhiệm vụ chuyên môn về giáo dục BVMT theo định hướng giáo dục vì sự PTBV với các nội dung sau:
- Xây dựng Chương trình giáo dục BVMT ở các cấp học, bậc học (từ mầm non đến phổ thông) cho các loại hình chuyên biệt (dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, dự bị đại học, năng khiếu, giáo dưỡng, người khuyết tật...).
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng phát triển đội ngũ chuyên gia giáo dục và đào tạo về môi trường trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Xây dựng các tài liệu, học liệu mở, điện tử hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào các cấp học, bậc học (từ mầm non đến phổ thông), theo các modul, chủ đề và trong các hoạt động trải nghiệm theo Chương trình phổ thông mới, trong đó tập trung vào phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục BVMT theo chủ đề, phù hợp với các môn học mới, hoạt động giáo dục, hướng tới đa dạng hóa đối tượng sử dụng và phân hóa theo cấp học, vùng miền, bình đẳng giới, trẻ em khuyết tật; tích hợp trong đào tạo sinh viên sư phạm theo định hướng chuẩn đầu ra nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học phục vụ Chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Xây dựng các tài liệu, học liệu mở, điện tử bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ chuyên gia về môi trường trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ.
- Xây dựng các tài liệu, học liệu mở, điện tử hướng dẫn đưa nội dung giáo dục BVMT vào hoạt động đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ GDĐT theo các khối ngành đào tạo.
- Xây dựng bộ tài liệu/học liệu mở, điện tử về truyền thông môi trường (phù hợp với từng đối tượng cụ thể); tài liệu hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên thực hiện tuyên truyền và truyền thông về công tác giáo dục BVMT.
- Xây dựng mô hình tiên tiến, điển hình về BVMT: Xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình mẫu, điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục; các mô hình “Trường học xanh” trong các trường phổ thông (theo các cấp học và địa bàn, khu vực) và cho các loại hình chuyên biệt (dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, dự bị đại học, năng khiếu, giáo dưỡng, người khuyết tật...); mô hình “Sống xanh” trong các cơ sở giáo dục đại học (giảng đường xanh, ký túc xá xanh, hoạt động xanh).
- Phát triển các phương thức đánh giá và các giải pháp thúc đẩy hoạt động giáo dục BVMT theo định hướng giáo dục vì sự PTBV, trong đó ưu tiên các giải pháp về hoạt động quản lý; xây dựng các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, khung đánh giá các loại hình giáo dục BVMT; xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức các nội dung, các hoạt động giáo dục BVMT giữa Bộ GDĐT, các sở GDĐT, các tổ chức xã hội, cộng đồng và gia đình; xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức triển khai nội dung giáo dục BVMT trong các cơ sở giáo dục; xây dựng hệ tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tác động của công tác giáo dục BVMT đến việc bảo vệ môi trường; hệ thống các hồ sơ học tập, hồ sơ quản lí hoạt động giáo dục BVMT phục vụ công tác giáo dục BVMT tại các cơ sở giáo dục; xây dựng nền tảng số cho các tài liệu giáo dục BVMT.
3.2. Nhiệm vụ tập huấn
Các đơn vị đề xuất các nhiệm vụ tập huấn, tập trung vào các nội dung sau:
- Tập huấn về các chủ trương chính sách, phổ biến pháp luật về BVMT, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát triển xanh theo định hướng giáo dục vì sự PTBV cho cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh, học viên trong các cơ sở giáo dục.
- Tập huấn cho các giáo viên cốt cán, cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, sinh viên năm cuối các trường đại học và cao đẳng sư phạm về phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục BVMT vào các cấp học, bậc học (từ mầm non đến phổ thông), theo các modul, chủ đề mẫu, trong các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm theo Chương trình phổ thông mới.
- Tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và năng lực về giáo dục BVMT theo định hướng PTBV cho sinh viên theo các khối ngành đào tạo.
- Tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, thực hiện công tác tuyên truyền và truyền thông về giáo dục BVMT, chú trọng công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục BVMT.
Ưu tiên các hoạt động tập huấn được phát triển từ các nhiệm vụ chuyên môn về giáo dục BVMT đã được nghiệm thu cấp Bộ và được đánh giá cao, khuyến nghị cần tiếp tục triển khai tập huấn.
3.3. Nhiệm vụ tuyên truyền
Các đơn vị đề xuất các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức trong việc thực thi pháp luật về BVMT, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, triển khai các điều ước quốc tế liên quan đến giáo dục BVMT theo định hướng PTBV cho cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh, học viên; đề xuất chuỗi hoạt động hưởngứng Ngày môi trường Thế giới và Tháng hành động vì môi trường, Ngày Đa dạng sinh học quốc tế, Ngày Đất ngập nước, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn, các chuyên đề truyền thông trên báo đài, phương tiện truyền thông.
Ưu tiên các nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền có tính cấp bách, thời sự về bảo vệ môi trường, có tính truyền thông cao, hình thức tuyên truyền đa dạng.
4. Hình thức của các nhiệm vụ
Các nhiệm vụ giáo dục BVMT có thể được triển khai theo 02 hình thức sau:
a) Các nhiệm vụ đơn lẻ theo từng nội dung (từ mục 3.1 đến 3.3), thời gian thực hiện 01 năm (trường hợp đặc biệt, có thể đề xuất tối đa 02 năm).
b) Nhóm nhiệm vụ lớn là tổ hợp một số nhiệm vụ có cùng một chủ đề, gồm nhiều nội dung từ mục 3.1 đến 3.3 và hình thức triển khai khác nhau (chương trình, tài liệu, mô hình, tập huấn, tuyên truyền, ...), có thể có nhiều đơn vị tham gia. Nhóm nhiệm vụ lớn có thời gian thực hiện 02 năm, các nhiệm vụ nhỏ trong nhóm nhiệm vụ lớn có thời gian thực hiện 01 năm.
5. Yêu cầu
- Các đơn vị tổng hợp danh mục các đề xuất năm 2021theo biểu mẫu hướng dẫn ở Phụ lục III (sử dụng phông chữ Time New Roman, cỡ chữ 13-14, Phụ lục trên Excel).
- Các nhiệm vụ đề xuất phải có thuyết minh nhiệm vụ kèm đự toán kinh phí chi tiết, theo các biểu mẫu hướng dẫn ở Phụ lục IV, Phụ lục V, Phụ lục IV, Phụ lục VII (sử dụng phông chữ Time New Roman, cỡ chữ 13-14).
- Các định mức sử dụng để dự toán được quy định tại Thông tư số 02/2017/TT- BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp BVMT và các quy định hiện hành và các văn bản liên quan.
6. Tiến độ thực hiện
Nhà trường đề nghị các đơn vị gửi đề xuất kế hoạch giáo dục BVMT năm 2021 và giai đoạn 3 năm 2021-2023về Phòng Quản lý khoa học trước 17 giờ 00 ngày 12 tháng 6 năm 2020 và gửi file mềm theo địa chỉ email: qlkh@ftu.edu.vn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Lưu ý:
- Nhà trường chỉ trình Bộ Giáo dục và Đào tạo các đề xuất đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên.
- Các Thông tư, Phụ lục được đăng tải trên website:qlkh.ftu.edu.vnvà ftu.soe.vn.
- Các đơn vị có thể tham khảo một số nhiệm vụ đã và đang thực hiện theo link dưới đây:
http://qlkh.ftu.edu.vn/tintuc/302-de-tainhiem-vu-khcn-cap-bo-gddt-nam-2018.html
http://qlkh.ftu.edu.vn/tintuc/359-de-tainhiem-vuchuong-tranh-khcn-cap-bo-gddt-nam-2019.html
http://qlkh.ftu.edu.vn/tintuc/370-de-tainhiem-vu-khcn-cap-bo-gddt-nam-2020.html
|
HIỆU TRƯỞNG |
Nơi nhận: - CTHĐT (để báo cáo); - BGH (để báo cáo); - Như trên; - Lưu: VT, QLKH. |
(Đã ký)
PGS. TS. Bùi Anh Tuấn |